I. Khái niệm về Phân bón
– Phân bón là thức ăn của cây trồng, thiếu phân cây không thể sinh trưởng và cho năng
suất, phẩm chất cao. Phân bón có vai trò rất quan trọng trong việc thâm canh tăng năng
suất, bảo vệ cây trồng và nâng cao độ phì nhiêu của đất.
– Phân bón là tên gọi chung của những chất hay những hợp chất chứa một hoặc nhiều chất
dinh dưỡng khoáng cần thiết được bón vào đất, phun lên lá nhằm mục đích cung cấp dinh
dưỡng (thức ăn) cho cây trồng sinh trưởng, phát triển khỏe manh, xanh tốt, đạt năng suất
cao và chất lượng tốt hoặc thay đổi các tính chất đất giúp đất đai phì nhiêu, màu mỡ.
II. Cây trồng
1. Cây hút thức ăn nhờ gì?
– Nhờ bộ rễ: Không phải toàn bộ các phần của rễ đều hút dinh dưỡng mà là nhờ miền lông
hút rất nhỏ trên rễ tơ. Từ một rễ cái, bộ rễ được phân nhánh rất nhiều cấp, nhờ vậy tổng
cộng diện tích hút dinh dưỡng từ đất của cây rất lớn. Rễ hút nước trong đất và một số
nguyên tố hòa tan trong dung dịch đất như: đạm, lân, kali, lưu huỳnh, manhê, canxi và các
nguyên tố vi lượng khác, bộ rễ là cơ quan chính lấy thức ăn cho cây.
– Nhờ bộ lá: Bộ lá và các bộ phận khác trên mặt đất, kể cả vỏ cây cũng có thể hấp thu trực
tiếp các dưỡng chất. Ở trên lá có rất nhiều lỗ nhỏ (khí khổng). Khí khổng là nơi hấp thụ
các chất dinh dưỡng bằng con đường phun qua lá. Trên cây một lá mầm (đơn tử diệp) khí
khổng thường phân bố cả 2 mặt lá, thậm chí mặt trên lá nhiều hơn mặt dưới lá như: lúa, lúa
mì…; trên cây ăn trái (cây thân gỗ) khí khổng thường tập trung nhiểu ở mặt dưới lá. Khi
dùng phân bón lá phải theo đặc điểm cây trồng và đúng hướng dẫn thì lá cây mới hấp thụ
cao được.
2. Các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng
– Đa lượng: Đạm (N), Lân (P), Kali (K).
– Trung lượng: Canxi (Ca), Lưu Huỳnh (S), Ma-nhê (Mg)…
– Vi Lượng: Sắt (Fe), Kẽm (Zn), Mangan (Mn), Bo (B), Đồng (Cu), Molypden (Mo), Clo
(Cl).
a. Chất đạm (N)
– Khi thiếu: Cành lá sinh trưởng kém, lá non nhỏ, lá già dễ bị rụng, bộ rễ ít pháp triển, năng
suất kém…
– Khi dư: Cây sinh trưởng rất mạnh, lá to, tán lá rườm rà, mềm yếu, dễ đỗ ngã, sâu bệnh dễ
phá hại…
b. Chất Lân (P)
– Khi thiếu: rễ phát triễn kém, lá mỏng có thể chuyển màu tím đỏ, ảnh hưởng tới việc ra
hoa của cây;trái thường có vỏ dày, xốp và dễ hư.
– Nếu dư rất khó phát hiện, tuy nhiên dễ làm cho cây thiếu kẽm và đồng.
c. Chất Kali (K)
– Khi thiếu, ban đầu đỉnh lá già bị cháy; thiếu nặng, phần lớn lá bị cháy và rụng đi.
– Nếu dư cũng khó nhận diện, tuy nhiên trên cam khi bón kali nhiều quá trái trở nên sần
sùi.
d. Chất Canxi (Ca)
– Khi thiếu: Lá và đọt non dễ bị cong queo và nhỏ, mép lá không đều, hay có hiện tượng
chồi chết ngọn, rễ đình trệ sinh trưởng và thường bị thối…
– Không có triệu chứng dư, tuy nhiên khi lượng canxi cao thường gây thiếu: B, Mn, Fe, Zn,
Cu…
e. Chất lưu huỳnh(S)
– Khi thiếu, triệu chứng thể hiện giống như thiếu chất đạm; lá nhỏ, vàng đều, rụng sớm,
chồi ngọn chết (thiếu lưu huỳnh lá vàng từ ngọn xuống còn thiếu đạm thì vàng từ lá già
lên).
f. Chất Ma-nhê (Mg)
– Nếu thiếu: lá trở nên nhỏ, xuất hiện những vùng sáng giữa những gân lá, lá bị rụng sớm,
hoa ra ít, rễ kém phát triển…
– Nếu thừa: lá bị đổi dạng thường cuốn theo hình xoắn ốc và rụng…
g. Chất Bo (B)
– Đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành phấn hoa, thiếu Bo hoa dễ bị rụng hoặc hạt
bị lép. đối với một số cây như củ caỉo thiếu Bo ruột sẽ bị rỗng. Cây trồng nói chung thiếu
Bo dễ bị sâu bệnh phá hại, khả năng chống chịu điều kiện bất lợi kém.
h. Chất đồng (Cu):
– Ảnh hưởng đến sự tổng hợp nhiều chất dinh dưỡng của cây trồng, có vai trò quan trọng
trong quá trình sinh trưởng phát triển của cây;giúp cây tăng khả năng chịu hạn, chịu nóng,
chịu lạnh…
i. Chất Kẽm (Zn)
– Vai trò quan trọng trong việc tổng hợp chất đạm… ngoài ra còn liên quan mật thiết đến
việc hình thành các chất điều hòa sinh trưởng trong cây…Thiếu kẽm năng suất, phẩm chất
cây trồng giảm.
J. Molipden(Mo)
– Tham gia các quá trình trao đổi chất, tổng hợp chất diệp lục…Đặc biệt đối với cây họ đậu
nếu thiếu Mo;cây phát triển kém, nốt sần giảm, hạn chế sự cố định đạm tự do.
III. Phân loại Phân bón
Phân bón được chia làm 2 loại chính: Phân bón vô cơ và Phân bón hữu cơ
1. Phân bón vô cơ
Phân bón vô cơ (phân bón hóa học) là những loại phân bón dưới dạng muối khoáng sản
xuất theo quy trình công nghiệp được bón cho cây trồng có chứa các nguyên tố dinh dưỡng
khoáng cần thiết nhằm cung cấp dinh dưỡng tạo điều kiện cho cây trồng sinh trưởng và
phát triển tốt.
a. Phân loại Phân bón vô cơ
Phân bón vô cơ được chia làm các nhóm: Phân đơn và Phân hỗn hợp
– Phân đơn là sản phẩm phân bón chỉ chứa một chất dinh dưỡng khoáng như Đạm (N), Lân
(P) hay Kali (K).
– Phân hỗn hợp là những loại phân bón có chứa từ 2 chất dinh dưỡng khoáng trở lên như
phân NPK; DAP; ….
b. Ưu nhược điểm của phân bón vô cơ
* Ưu điểm
– Tỉ lệ dinh dưỡng cao, có hiệu quả nhanh do dễ hòa tan nên cây trồng dễ hấp thu.
* Nhược điểm
– Thành phần chứa ít các nguyên tố dinh dưỡng cho cây trồng.
– Dễ bay hơi, nhanh tan, dễ bị rửa trôi làm thất thoát phân bón và gây lãng phí về tiền của.
– Bón lâu năm, bón nhiều đất sẽ bị thoái hóa, chai cứng, độ pH giảm làm chua đất, tích tụ
một số kim loại nặng trong đất.
– Tiêu diệt làm giảm mật độ vi sinh vật có lợi trong đất. Làm ô nhiễm môi trường.
– Dư thừa các hóa chất độc hại gây ảnh hưởng tới sức khỏe con người và vật nuôi.
– Phân hóa học làm cây trồng bộc phát nhanh nhưng không bền vững, không lâu dài.
2. Phân bón Hữu cơ
– Phân bón hữu cơ là những hợp chất hữu cơ được sử dụng trong canh tác nông nghiệp có
nguồn gốc từ phân động vật, lá, cành cây, chất thải nhà bếp, sinh hoạt, chất thải từ nhà máy
sản xuất thủy hải sản, than bùn,….nhằm cung cấp các chất mùn, chất hữu cơ để tăng độ
phì nhiêu, màu mỡ cho đất và cung cấp các dưỡng chất thiết yếu cho cây trồng sinh trưởng
và phát triển.
– Phân bón hữu cơ chứa đầy đủ các nguyên tố dinh dưỡng đa, trung, vi lượng cần thiết để
bón cho cây trồng mà không một loại phân bón khoáng (phân bón vô cơ) nào có được.
a. Phân loại
Phân hữu cơ được chia ra 2 nhóm: Phân hữu cơ truyền thống và phân hữu cơ chế biến công
nghiệp (Phân hữu cơ Công nghiệp).
– Phân bón hữu cơ truyền thống là những loại phân có nguồn gốc từ phân động vật, phụ
phẩm trong canh tác nông nghiệp,…được chế biến bằng các phương pháp truyền thông
như phân chuồng, phân rác, phân xanh,…
– Phân bón hữu cơ chế biến công nghiệp là nhóm phân bón chế biến từ những chất hữu cơ
theo một quy trình công nghiệp để sản xuất tạo ra sản phẩm phân bón có chất lượng tốt
hơn nguồn nguyên liệu đầu vào như phân hữu cơ, phân bón hữu cơ sinh học, phân bón hữu
cơ vi sinh, phân hữu cơ khoáng, phân vi sinh, phân bón lá hữu cơ.
b. Ưu và nhược điểm của phân bón hữu cơ
* Ưu điểm
– Chứa nhiều nhiều các yếu tố dinh dưỡng khoáng đa, trung, vi lượng.
– Bón nhiều, thời gian dài sẽ cải tạo đất đai, tăng độ phì nhiêu, màu mỡ,…làm đất tốt lên,
chống xói mòn và rửa trôi các chất dinh dưỡng.
– Thân thiện với môi trường và an toàn với sức khỏe con người.
– Bổ sung và thúc đẩy hệ vi sinh vật có lợi trong đất phát triển.
– Tạo sự phát triển bền vững cho cây trồng và đất đai.
– Tăng hiệu lượng hấp thu các chất dinh dưỡng cho cây trồng.
– Tăng sức đề kháng, sức chống chịu cho cây trồng với sâu bệnh và điều kiện bất lợi.
* Nhược điểm
– Một số loại phân bón hữu cơ truyền thống có hàm lưỡng dinh dưỡng thấp, hiệu lực chậm
và thường sử dụng với lượng lớn, khó vận chuyển. Đặc biệt phân chuồng tươi và chưa ủ
hoai mục có nguy cơ mang một số mầm bệnh cho cây trồng và sinh vật (E. Coli,
Samonella, trứng giun…) gây bệnh cho con người và khả năng gây ô nhiễm môi trường rất
cao.
– Để khắc phục những nhược điểm trên các sản phẩm phân bón hữu cơ chế biến công
nghiệp đã ra đời, đã tạo ra những sản phẩm phân bón hữu cơ chất lượng tốt, đầy đủ dưỡng
chất cần thiết cung cấp cho cây trồng, thân thiện với môi trường và an toàn với con người.
IV. Hướng dẫn phân biệt các loại Phân bón Hữu cơ
1. Phân bón hữu cơ truyền thống: phân chuồng, phân xanh, phân rác…
– Nguyên liệu truyền thống: chất thải của vật nuôi, phế phẩm trong nông nghiệp, phân xanh
(bèo hoa dâu, thân cây họ đậu)…
– Cách xử lý truyền thống: ủ hoại mục
– Vai trò: cung cấp thức ăn cho cây trồng, bổ sung chất hữu cơ cho đất giúp cho đất được
tơi xốp, tăng độ phì nhiêu, tăng hiệu quả sử dụng phân hóa học…
– Sử dụng:
+ Chủ yếu dùng bón lót khi làm đất hoặc trước khi trồng.
+ Bón theo hàng, theo hốc, theo hố hoặc bón rải trên mặt đất rồi cày vùi xuống.
+ Lượng phân bón sẽ tùy thuộc vào nhu cầu dinh dưỡng của cây trồng nhiều hay ít, loại
đất tốt hay đất xấu và chất lượng của phân bón.
+ Nếu phân bón chất lượng tốt thì bón ít, phân có hàm lượng dinh dưỡng thấp thì bón nhiều.
+ Đối với phân chuồng bón từ 0,5-2 tấn/hecta. Đối với Phân xanh cày vùi vào đất khi cây
ra hoa lúc làm đất.
2. Phân bón hữu cơ sinh học
Nguyên liệu công nghiệp, có sự tham gia của 1 hoặc nhiều vi sinh vật có ích
– Xử lý: Quy trình lên men công nghiệp.
– Vai trò: Tạo điều kiện cho vi sinh vật trong đất phát triển. Cung cấp thêm thức ăn cho các
vi sinh vật có trong đất, nên các vi sinh vật này phát triển nhanh và giun đất cũng phát triển
mạnh.
– Sử dụng:
+ Có thể sử dụng cho cả bón lót hoặc bón thúc.
+ Có thể phun lên lá hoặc bón gốc.
+ Bón theo hàng, theo hốc hay rải đều trên mặt đất rồi cày vùi, bón lót khi làm đất hoặc
trước gieo trồng.
+ Bón thúc theo chiều rộng hoặc vòng quanh tán cây.
+ Đối với cây lâu năm: đào rãnh để bón hoặc rải đều trên mặt đất.
+ Đối với cây ngắn ngày: thì bón lót là chủ yếu, bón thúc nên bón sớm để phân đạt hiệu
quả cao hơn.
3. Phân bón hữu cơ vi sinh
Nguyên liệu công nghiệp, có sự tham gia của 1 hoặc nhiều vi sinh vật có ích. Các vi sinh
vật này có thể còn sống và sẽ hoạt động khi được bón vào đất.
– Xử lý: Quy trình lên men công nghiệp.
– Vai trò: Cải tạo đất.
– Sử dụng: Giống phân bón hữu cơ sinh học.
4. Phân bón hữu cơ khoáng
Nguyên liệu: phân hữu cơ sinh học được trộn thêm phân vô cơ (thành phần hữu cơ phải
đạt 15% trở lên).
– Sử dụng:
+ Dùng để bón thúc là chính.
+ Cách bón tương tự như phân hữu cơ sinh học là bón vòng quanh tán với cây lâu năm,
theo hàng theo hốc với cây ngắn ngày.
+ Nhược điểm là bón nhiều không có lợi cho hệ vi sinh vật đất.
Chú ý:
– Khi sử dụng các phân hữu cơ sinh học, vi sinh không nên sử dụng các loại thuốc BVTV,
phân bón hóa học để phân bón đạt hiệu quả cao.
– Sau khi bón cần giữ độ ẩm thích hợp cho vi sinh vật hoạt động và phát triển.
So sánh:
Đặc điểm
so sánh
Phân hữu cơ
truyền thống
Phân hữu cơ
sinh học
Phân hữu cơ vi
sinh
Phân hữu cơ
khoáng
Bản chất
Chế phẩm từ
nguồn nguyên
liệu và cách xử
lý truyền thống
(ủ hoại)
Chế phẩm chứa
các vi sinh vật
có ích
Chế phẩm chứa các
vi sinh vật có ích, có
một số vi sinh còn
sống
Phân hữu cơ sinh
học được trộn
thêm phân vô cơ
gồm N, P, K
Vai trò
Bổ sung chất
dinh dưỡng cho
đất
Tạo môi trường
cho các quy
trình sinh học
trong đất diễn
ra thuận lợi
Tạo ra các chất dinh
dưỡng mà cây trồng
khó hấp thụ được
thành dễ hấp thụ, cải
tạo đất, phòng sâu
bệnh…
Cung cấp hàm
lượng chất dinh
dưỡng khoáng
cao
V. Phương pháp, kỹ thuật sử dụng phân bón hữu cơ hiệu quả
1. Kỹ thuật sử dụng phân bón hữu cơ truyền thống
– Là tên gọi chung của các loại phân chế biến theo phương pháp kỹ thuật ủ truyền thống từ
phế phụ phẩm từ nông nghiệp như phân chuồng, phân rác, phân xanh,…bón được cho hầu
hết các loại đất và tất cả loại cây trồng
– Đối với nhóm phân này trước khi đưa vào sử dụng bón cho đất cần phải chế biến (ủ) cho
hoại mục. Phân chuồng tươi, chưa ủ hoại mục khi đó phân chứa các dưỡng chất khó tiêu
cây trồng khó hấp thu, ngoài ra còn gây ô nhiễm môi trường, trong quá trình phân hủy các
chất sẽ sản sinh ra một số chất gây độc cho rễ (hiện tượng ngộ độc hữu cơ) và trong phân
chuồng tươi, phân chưa ủ hoại mục tồn tại nhiều dạng nấm bệnh, hạt cỏ dại gây hại cho
cây trồng, các vi khuẩn thổ tả, ký sinh trùng, trứng giun, trứng sán,…gây bệnh cho con
người. Khi ủ hoai mục sẽ tiêu diệt các mầm mống bệnh hại, hạt cỏ dại tồn tại trong phân,
thúc đẩy nhanh các quá trình khoáng hóa, phân giải những chất khó hấp thu để cây trồng
dễ hấp thu hơn và hấp thu nhanh hơn.
– Phân hữu cơ truyền thống được sử dụng chủ yếu để bón lót khi làm đất, trước khi trồng.
Cách bón là bón theo hàng, theo hốc, theo hố hoặc bón rải trên mặt đất rồi cày vùi xuống.
lượng phân bón tùy thuộc vào nhu cầu dinh dưỡng của cây trồng nhiều hay ít, loại đất tốt
hay đất xấu và chất lượng của phân bón, phân bón chất lượng tốt thì bón ít, phân có hàm
lượng dinh dưỡng thấp thì bón nhiều, phân chuồng bón từ 0,5-2 tấn/hecta. Phân xanh cày
vùi vào đất khi cây ra hoa lúc làm đất.
2. Kỹ thuật sử dụng phân hữu cơ công nghiệp
Gồm các loại phân hữu cơ được chế biến từ các chất có nguồn nguyên liệu hữu cơ theo
quy trình công nghiệp để sản xuất ra những sản phẩm phân bón có hàm lưỡng dinh dưỡng
cao, chất lượng hơn so với nguyên liệu ban đầu. Có thể bón cho hầu hết các loại đất và các
loại cây trồng, lượng phân bón tùy thuộc vào chất đất (đất xấu bón nhiều, đất tốt bón ít),
vào cây trồng (cây xấu, có nhu cầu dinh dưỡng cao thì bón nhiều, cây tốt, có nhu cầu dinh
dưỡng ít thì giảm lượng phân bón) vào chất lượng phân (phân có hàm lưỡng dinh dưỡng
cao bón ít, hàm lượng dinh dưỡng thấp thì bón nhiều).
a. Phân bón hữu cơ sinh học
– Có thể sử dụng cho cả bon lót, bón thúc, được chế biến từ những chất có nguồn gốc hữu
cơ.
– Bón theo hàng, theo hốc hay rải đều trên mặt đất rồi cày vùi, bón lót khi làm đất trước
gieo trồng. Bón thúc theo chiều rộng của tán cây, bón vòng quanh tán cây, đào rãnh để bón
hoặc rải đều trên mặt đất đối với cây lâu năm. Đối với cây ngắn ngày thì dụng bón lót là
chủ yếu, bón thúc nên bón sớm để phân đạt hiệu quả cao hơn.
b. Phân bón hữu cơ vi sinh
Là Phân bón trong thành phần có chứa các vi sinh vật có lợi (vsv cố định đạm, vsv phân
giải, vsv đối kháng,…), bón vào đất với công dụng như tổng hợp các chất (vsv cố định
đạm) phân giải những chất khó tiêu thành chất dễ tiêu (vsv phân giải lân,…) khống chế (ức
chế hoặc tiêu diệt) mầm bệnh trong đất (các vsv đối kháng, ký sinh,…).
– Dùng bón lót hay bón thúc đều được nhưng đối với cây ngắn ngày sử dụng để bón lót là
chính. Bón lót rải đều khi làm đất rồi cầy vui hay bón theo hàng, hốc rồi phủ một lớp đất
mỏng rồi gieo trồng. Đối với cây trồng lâu năm bón thúc bằng cách đào rãnh, rải phân và
phủ một lớp đất mỏng hay rải đều phần theo chiều rộng tán cây rồi tưới nước. Với một số
cây trồng khác có thể bón theo hốc theo hàng.
– Phân vi sinh phát huy hiệu quả ở những vùng đất mới, đất thoái hóa, phèn, đất chai
cứng…do làm dụng phân vô cơ hay bón trong thời gian dài, vùng chưa canh tác những loại
cây trồng có các loại vi khuẩn cộng sinh. Tuy nhiên, phân có nhược điểm là có hạn sử
dụng, vì vi sinh vật cần có các chất hữu cơ làm thức ăn nhưng trong phân vi sinh hàm lượng
các chất hữu cơ rất ít, nguồn chất hữu cơ có hạn. Đây cũng là lý do cho các loại phân hữu
cơ sinh học, phân hữu cơ vi sinh ra đời, để có sản phẩm phân bón chất lượng hơn và thể
kéo dài thời hạn sử dụng của phân bón.
c. Phân bón hữu cơ khoáng
– Là phân hữu cơ được trộn thêm 8-18% các nguyên tố khoáng vô cơ. Phân có hàm lưỡng
vô cơ nhiều nên dùng để bón thúc là chính. Cách bón tương tự như phân hữu cơ sinh học
là bón vòng quanh tán với cây lâu năm, theo hàng theo hốc với cây ngắn ngày. Nhược điểm
là bón nhiều không có lợi cho hệ vi sinh vật đất.
– Bà con cần hiểu rõ, có một cái nhìn tổng quan về các loại phân bón hữu cơ, nhu cầu dinh
dưỡng của cây trồng và đặc điểm của từng loại đất để sử dụng lượng phân bón cho phù
hợp và đạt hiệu quả cao nhất, đối với các loại phân hữu cơ chế biến thì nên sử dụng theo
hướng dẫn có nhà sản xuất. Phân Hữu cơ chính là nền tảng để phát triển một nền nông
nghiệp hữu cơ bền vững, giúp cải tạo đất đai, tạo cho cây trồng phát triển bền vững, cho
năng suất cao, chất lương nông sản tốt, thân thiện với môi trường và đặc biệt nó là an toàn
với con người.
VI. Sự khác biệt giữa Phân bón vô cơ và Phân bón Hữu cơ
1. Phân bón vô cơ làm cho cây trồng bộc phát mạnh mẽ nhưng không duy trì hiệu quả
được lâu. Ngoài ra chúng còn để lại những tồn dư dưới các dạng muối trong đất gây nên
những hậu quả có thể kể như sau: Ngăn cản cây trồng hấp thụ những dưỡng chất cần thiết,
tiêu diệt các loại vi sinh vật hữu ích cần thiết cho cây trồng . Phân bón vô cơ có thể gây
nguy hiểm và độc hại cho bạn và môi trường sống của bạn.
– Phân Hữu Cơ giúp tạo nên sự phì nhiêu của đất canh tác từ đó tạo sự mạnh khỏe và vững
bền cho cây trồng để chúng nâng cao khả năng chống chịu sâu bệnh. Phân hữu cơ bảo đảm
cho bạn và cây trồng của bạn sống trong một môi trường an toàn và không bị nhiễm độc.
Dùng phân hữu cơ sẽ tạo sự cân bằng về môi trường và một điều quan trọng là thúc đẩy
việc xử lý các phế phẩm hữu cơ đang tồn đọng gây ô nhiễm môi trường trở thành phân
bón.
2. Phân bón vô cơ làm gia tăng sự mẫn cảm của cây trồng với các loại bệnh: Phân bon
vô cơ có thể làm cây trồng dễ mẫn cảm với các loại bệnh hơn qua việc giết chết các Vi
Sinh Vật (VSV) trong đất mà các VSV này nhằm bảo vệ cho cây trồng khỏi bị một chứng
bệnh nào đó. Nhiều loại bệnh của cây trồng được khống chế bởi các VSV phát triển quanh
vùng rễ cây. Hiện tượng thiếu các VSV này và một số vi lượng cần thiết là khá phổ biến ở
các vùng đất thường xuyên được bón Phân bón vô cơ và sự thiếu các vi lượng thiết yếu
này lại là lý do để sử dụng thêm Phân bón vô cơ. Kết quả là hệ thống rễ cây bị bao vây bởi
quá nhiều một loại nguyên tố nào đó mà không thể hấp thụ các nguyên tố cần thiết khác do
đó làm cho cây bị yếu đi vì mất cân đối dinh dưỡng và rất dễ bị các loại bệnh tấn công.
3. Phân bón vô cơ ngăn cản sự hấp thụ các dưỡng chất cần thiết: Quanh vùng lông hút
của rễ cây, keo đất từ mùn hữu cơ chuyển hầu hết các chất khoáng từ dung dịch đất sang
hệ thống rễ cây và đi vào cây trồng. Những hạt mùn sẽ có hấp lực đối với các nguyên tố
dinh dưỡng như đạm, lân, kali, và các nguyên tố kim loại khác. Phân bón vô cơ được bón
vào đất năm này qua năm khác sẽ gây nên sự thay đổi cơ bản cấu trúc của các hạt mùn hữu
cơ và khi sử dụng liên tiếp, quá nhiều các phần tử Phân bón vô cơ đưa vào đất để mong đạt
được sự phát triển mạnh và nhanh của cây trồng. Khi có quá nhiều phần tử bám quanh các
hạt mùn làm cho hệ thống lông hút của bộ rễ bị bội thực một loại nguyên tố và không còn
khả năng hấp thu các chất khoáng khác mà cây thực sự cần nữa.
4. Phân bón vô cơ diệt các tập đoàn vi sinh vật: Đất cần phải được coi như một vật thể
sống. Khi Phân bón vô cơ được sử dụng năm này qua năm khác, các Acid được tạo thành
sẽ phá hủy các chất mùn hữu cơ phì nhiêu được tạo ra từ sự phân rã của các cơ thể sinh vật
đất đã chết. Các chất mùn này có tính năng liên kết các hạt đá li ti với nhau tạo nên sự phì
nhiêu của đất canh tác. Trên bề mặt của các vùng đất canh tác thường bón Phân bón vô cơ,
các hạt đá không có keo mùn hữu cơ liên kết lại thường tạo thành một lớp rắn, ít hay nhiều
không thấm nước, lớp rắn trên bề mặt này làm cho nước mưa hoặc nước tưới không thấm
xuống đất được mà chảy ra các ao hồ hoặc sông suối. Như vậy lớp chất rắn bề mặt này đã
ngăn cản không cho nước thấm xuống, đồng thời cũng không cho nước ở dưới ngấm lên
trên để thoát hơi. Lớp đất phía dưới trở thành bị ngộp và có tính Acid. Trong lớp đất thiếu
khí và có tính Acid này, mật độ VSV bị thay đổi và có thể bị chết.
5. Phân bón vô cơ nguy hiểm và độc hại: Một số Phân bón vô cơ chứa hợp chất Nitrat.
Khi được bón xuống đồng ruộng, nước mưa làm trôi các chất Nitrat này xuống ao hồ sông
suối làm phát triển các loại rong tảo, khi rong tảo chết đi, quá trình phân hủy sẽ sử dụng
rất nhiều Oxygen trong nước, hậu quả là nước bị thiếu dưỡng khí và làm các sinh vật không
thể sống được. Ngoài ra dư lượng Nitrat trong rau hoặc các thực phẩm có thể gây ra việc
chuyển hóa Hemoglobin trong máu thành Methemoglobin, sự chuyển hóa này xảy ra mạnh
và nhiều hơn ở người trẻ, gây nên bệnh và chết người.
6. Hạn chế sử dụng các thuốc BVTV hóa học: Hầu hết thuốc BVTV tác động theo cơ
chế là làm cho côn trùng bị ngộ độc mà chết. Một số có độc tính rất cao có thể gây chết
hoặc bị thương cho con người, súc vật nuôi và các sinh vật khác trong thiên nhiên. Rất khó
để kiểm soát các nông sản xem có còn tồn dư các thứ thuốc độc hại này khi chuẩn bị thành
các món ăn. Nông sản được sản xuất theo hướng hữu cơ sẽ hạn chế tình trạng này và đem
lại sự an toàn cho người tiêu thụ.